Bản tin Số 46
(Tháng 9, 10, 11/2011) – Phần 1
Dành cho các Đối tác là tổ chức
và các Cộng tác viên
Môi trường vĩ mô
Một yếu tố có tác động lớn trong ngắn hạn và trung hạn đối với doanh nghiệp và người dân (người tiêu dùng) là chỉ số giá tiêu dùng (CPI), có ảnh hưởng đến các chi phí đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp, sức mua thực tế của đồng lương người lao động (NLĐ), chất lượng cuộc sống của người lao động, đặc biệt là nhóm ở các ngạch lương thấp.
Kinh tế
Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong các tháng 9, 10 và 11/2011 tăng lần lượt là 0,82%; 0,36% và 0,39% so với tháng trước. CPI các tháng này tăng lần lượt là 16,63%; 17,05% và 17,50% so với tháng 12/2010 (xem Biểu đồ 1). Nếu so với 12 tháng trước đây thì CPI các tháng này đã tăng lần lượt là 22,42%; 21,59% và 19,83%. CPI tăng cao đã làm giảm sức mua thực tế của đồng lương đại đa số người lao động vốn có thu nhập thấp và vẫn đang là thách thức lớn với các cơ quan quản lý vĩ mô trong việc kiềm chế lạm phát (Bảng 1, 2, 3).
Biểu đồ 1:
Bảng 1: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2011
|
Chỉ số giá tháng 9 năm 2011 so với (%) |
Bình quân 9 tháng đầu năm 2011 so với 9 tháng đầu năm 2010 |
Tháng 09 năm 2010 |
Tháng 12 năm 2010 |
Tháng 08
năm 2011 |
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG |
122,42 |
116,63 |
100,82 |
118,16 |
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
133,38 |
123,18 |
100,28 |
125,94 |
Trong đó:
1-Lương thực |
126,88 |
112,22 |
101,53 |
122,9 |
2- Thực phẩm |
137,88 |
127,72 |
99,72 |
128,71 |
3- Ăn uống ngoài gia đình |
126,35 |
121,33 |
100,90 |
120,49 |
IX. Giáo dục |
121,43 |
116,52 |
108,62 |
124,10 |
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG |
161,26 |
130,48 |
113,14 |
141,09 |
CHỈ SỐ GIÁ
ĐÔ LA MỸ |
107,78 |
101,12 |
100,80 |
109,67 |
(Số liệu trích từ website của Tổng cục Thống kê)
Bảng 2: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2011
|
Chỉ số giá tháng 10 năm 2011 so với (%) |
Bình quân 10 tháng đầu năm 2011 so với 10 tháng đầu năm 2010 |
Tháng 10 năm 2010 |
Tháng 12 năm 2010 |
Tháng 09
năm 2011 |
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG |
121,59 |
117,05 |
100,36 |
118,50 |
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
131,72 |
123,25 |
100,06 |
126,51 |
Trong đó:
1-Lương thực |
126,11 |
113,64 |
101,27 |
123,21 |
2- Thực phẩm |
135,55 |
127,09 |
99,51 |
129,38 |
3- Ăn uống ngoài gia đình |
125,90 |
122,15 |
100,67 |
121,02 |
IX. Giáo dục |
120,61 |
120,25 |
103,20 |
123,74 |
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG |
143,18 |
124,97 |
95,78 |
141,30 |
CHỈ SỐ GIÁ
ĐÔ LA MỸ |
107,55 |
101,52 |
100,39 |
109,46 |
Bảng 3: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2011
|
Chỉ số giá tháng 11 năm 2011 so với (%) |
Bình quân 11 tháng đầu năm 2011 so với 11 tháng đầu năm 2010 |
Tháng 11 năm 2010 |
Tháng 12 năm 2010 |
Tháng 10
năm 2011 |
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG |
119,83 |
117,50 |
100,39 |
118,62 |
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
128,04 |
123,94 |
100,56 |
126,65 |
Trong đó:
1-Lương thực |
122,82 |
117,34 |
103,25 |
123,18 |
2- Thực phẩm |
130,92 |
126,76 |
99,74 |
129,52 |
3- Ăn uống ngoài gia đình |
124,95 |
122,67 |
100,43 |
121,37 |
IX. Giáo dục |
120,43 |
120,35 |
100,08 |
123,44 |
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG |
132,11 |
125,31 |
100,27 |
140,44 |
CHỈ SỐ GIÁ
ĐÔ LA MỸ |
105,14 |
102,22 |
100,69 |
109,06 |
Tháng 11/2011, chỉ số giá vàng tăng 0,27% còn chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,69% so với tháng trước. Nếu so sánh với 12 tháng trước thì đến tháng 11/2011 chỉ số giá vàng đã tăng 40,44% còn chỉ số giá đô la Mỹ tăng 9,06%.
Biểu đồ 2:
Biểu đồ 2 cho thấy CPI bình quân đang có xu hướng đạt đỉnh cục bộ, gần với mức 119%. Tuy nhiên kiềm chế CPI luôn là thách thức lớn đối với các cơ quan quản lý vĩ mô. CPI tăng cao là gánh nặng cho các doanh nghiệp, vì sức mua thực tế của đồng lương người lao động bị giảm, trong khi việc tăng thu nhập thực tế không phải là dễ với bối cảnh sản xuất, kinh doanh đang còn nhiều khó khăn ■
DTK Consulting, 30/11/2011
|