Tổng hợp các văn bản pháp luật
ban hành trong tháng 7/2012
Trong tháng 7/2012, có một số văn bản quy phạm pháp luật sau liên quan đến quản trị nhân lực cũng như chính sách đối với người lao động và quản trị doanh nghiệp (ở mức phổ thông nhất). [1].
Bảo hiểm, trợ cấp, phụ cấp
Công văn 2490/LĐTBXH-LĐTL ngày 23/7/2012 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm. (Link)
Theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về tiền lương thì tiền lương làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc làm là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
Theo quy định tại Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì Công ty Lương thực cấp I Lương Yên – chi nhánh của Tổng công ty Lương thực miền Bắc (nay là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lương thực Lương Yên) thuộc đối tượng áp dụng thang bảng lương kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ làm cơ sở để thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động, đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện các chế độ (kể cả chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc làm) đối với người lao động. Các mức lương trong thang, bảng lương được xác định bằng hệ số lương nhân với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.
Tiền lương
Công văn 2427/LĐTBXH-LĐTL ngày 18/7/2012 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc đăng ký thang lương, bảng lương. (Link)
Theo quy định tại tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/4/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước mà vẫn tiếp tục áp dụng thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương đối với công ty nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ thì áp dụng mức lương tối thiểu chung (hiện nay là 1.050.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ) để tính mức lương trong thang lương, bảng lương làm căn cứ tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Việc trả lương cho người lao động thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 4 Thông tư số 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16/9/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
Thuế nói chung
Công văn 2357/TCT-KK ngày 3/7/2012 của Tổng cục Thuế về việc giới thiệu nội dung mới về đăng ký thuế. (Link)
Công văn 2367/TCT-TNCN ngày 4/7/2012 của Tổng cục Thuế về việc xác định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cho thuê tài sản chung của cả hai vợ chồng (Link)
- Trường hợp một người (vợ hoặc chồng) đứng tên trên hợp đồng cho thuê tài sản thì người nộp thuế TNCN đối với toàn bộ thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản là người đứng tên trên hợp đồng cho thuê tài sản đó, không thực hiện phân chia thu nhập để tính thuế.
- Trường hợp cả hai vợ chồng cùng đứng tên hợp đồng cho thuê tài sản và có văn bản phân chia thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản chung của vợ chồng thì thực hiện phân chia thu nhập để tính thuế TNCN cho từng cá nhân theo tỷ lệ đã thỏa thuận. Đối với tài sản chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng khi phân chia để tính, kê khai, nộp thuế TNCN của vợ chồng cần xuất trình Giấy đăng ký kết hôn, Hộ khẩu, Hợp đồng mua bán tài sản, chứng minh thư của vợ và chồng để xác định tài sản chung.
Công văn 2558/TCT-CS ngày 19/7/2012 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn một số nội dung trong quá trình thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông tư 153/2010/TT-BTC (Link)
1. Về việc sử dụng hóa đơn đã mua của cơ quan thuế
Theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì trong năm 2011, doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn vẫn được mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Theo hướng dẫn tại Điểm 4 công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính, đối với số hóa đơn đã mua của cơ quan thuế trước ngày 01/01/2012, nếu từ ngày 01/01/2012 doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thì được tiếp tục sử dụng và phải báo cáo tình hình sử dụng tại Báo cáo sử dụng hóa đơn năm 2011 theo đúng quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
Căn cứ quy định trên:
- Đối với hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành tổ chức, cá nhân đã mua của cơ quan thuế từ ngày 31/12/2010 trở về trước đã hết giá trị sử dụng từ ngày 01/04/2011.
- Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5 và Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 153/2010/TT-BTC được tiếp tục sử dụng số hóa đơn còn tồn (hóa đơn do Cục Thuế phát hành theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC) đã mua của cơ quan thuế trong năm 2011 và phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn năm 2011 theo mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC và Quyết định số 2905/QĐ-BTC ngày 09/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV năm 2011, số lượng hóa đơn tồn cuối quý IV (doanh nghiệp không đưa vào số lượng hóa đơn hủy trong kỳ) được coi là số lượng hóa đơn doanh nghiệp đăng ký tiếp tục sử dụng. Doanh nghiệp không được sử dụng đồng thời hóa đơn mua của cơ quan thuế và hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp.
Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ 10/9/2012 (Link).
Ngày 30/7/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân. (Link)
Các luật được Quốc hội khóa 13 ban hành
- Luật số 18/2012/QH13 của Quốc hội : LUẬT BIỂN VIỆT NAM (Link 1, Link 2)
- Luật Công đoàn của Quốc hội, số 12/2012/QH13 (Link)
- Luật Giáo dục đại học của Quốc hội, số 08/2012/QH13 (Link)
- Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13 (Link)
- Luật Quảng cáo của Quốc hội, số 16/2012/QH13 (Link)
- Luật Giá của Quốc hội, số 11/2012/QH13 (Link)
- Luật Giáo dục đại học của Quốc hội, số 08/2012/QH13 (Link)
- Luật Giám định tư pháp của Quốc hội, số 13/2012/QH13 (Link)
- Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật của Quốc hội, số 14/2012/QH13 (Link)
- Luật Xử lý vi phạm hành chính của Quốc hội, số 15/2012/QH13 (Link)
Chủ đề khác
Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2012. (Link)
Chú thích: [1] Liên quan đến lĩnh vực quản trị nhân lực, tài chính, kế toán, quản lý hành chính trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không bao gồm văn bản áp dụng cho các lĩnh vực kinh doanh đặc thù. Một số văn bản có phạm vi áp dụng hẹp hay giải thích các điều khoản đã rất rõ trong văn bản pháp quy cấp cao hơn, sẽ không có hyperlink trên website này.
DTK Consulting, 14/8/2012
* Website của các cơ quan ban hành văn bản pháp luật [Link]