Hiện nay, việc làm theo giờ rất phổ biến không những chỉ ở nước ngoài mà còn ở Việt Nam. Hình thức làm việc theo giờ thuộc nhóm công việc không trọn giờ (bán thời gian, part-time), là loại hình làm không quá 4 giờ/ngày và không quá 20 giờ/tuần cho cùng một người sử dụng lao động.
Bài viết này đề cập đến mức thù lao (lương) tối thiểu theo giờ, dành cho đối tượng sinh viên đang đi học, hay sinh viên mới ra trường, làm việc không trọn giờ, ở Vùng I (Hà Nội, TP HCM, …). Cách tính đề xuất dưới đây mang tính gợi ý và để tham khảo cho cả hai phía, phía người lao động (NLĐ) và cả phía người sử dụng lao động (NSDLĐ).
Điểm xuất phát là mức lương tối thiểu của Vùng I. Tiếp đó, cần cộng thêm các hệ số hiệu chỉnh, dành cho kỹ năng, kiến thức liên quan. Trong ví dụ sau là tính toán cho trường hợp một sinh viên năm thứ ba, có tổng hệ số cộng thêm là 67% (ước tính). Tất nhiên với mỗi cá nhân, theo đánh giá trực giác hay định lượng của NSDLĐ, hệ số cộng thêm có thể là 100% hay vài trăm phần trăm.
Bảng 1 (Đơn vị tiền lương: 1000 đồng), lương tháng
STT |
Hạng mục |
Kịch bản |
14 |
Lương tối thiểu Vùng I |
2.350,0 |
15 |
Cộng 7% qua đào tạo |
7% |
16 |
Các hệ số cá nhân (thay đổi) |
|
17 |
Hệ số kiến thức |
20% |
18 |
Hệ số ngoại ngữ |
20% |
19 |
Hệ số kỹ năng mềm |
20% |
20 |
Hệ số khác |
|
21 |
Tổng hệ số |
67% |
22 |
Lương cơ bản |
3.924,5 |
23 |
Lương (làm tròn) |
3.925,0 |
Như vậy NLĐ trong Kịch bản này cần có mức lương tối thiểu là 3.925.000 đồng (có thể làm tròn lên 4 triệu đồng). Khi đi tìm việc bán thời gian, tùy theo năng lực bản thân và quan điểm về “sự cạnh tranh” mà sinh viên hay cử nhân mới ra trường có thể đề xuất mức lương cao hơn, hay thấp hơn con số tính toán trên.
Điều này có nghĩa là nếu NSDLĐ trả mức lương dưới 3,9 triệu đồng/tháng (tuy có hơn mức lương tối thiểu vùng) thì rất khó thu hút lao động là sinh viên, hoặc độ ổn định của NLĐ sẽ không cao.
Tiếp theo, cần cân nhắc các yếu tố đặc thù của công việc làm theo giờ. Khi xây dựng mức lương cho người làm theo giờ, cần tính đến việc NLĐ thường là không được hưởng chế độ nghỉ phép năm, các ngày nghỉ lễ và tham gia bảo hiểm xã hội, do đó cần điều chỉnh từ ngân sách tiền lương năm của NLĐ làm việc trọn thời gian sang mức lương theo giờ.
Các số liệu liên quan trong Kịch bản đang xem xét là như sau:
Bảng 2 (Đơn vị tiền lương: 1000 đồng)
STT |
Hạng mục |
Kịch bản 1 |
1 |
Lương tháng |
4.000 |
2 |
Lương năm (x 12) |
48.000 |
3 |
Bảo hiểm XH, YT, TN (21%) |
10.080 |
4 |
Tổng chi phí lương năm |
58.080 |
5 |
Số ngày nghỉ cuối tuần (CN, chiều T7) |
78 |
6 |
Số ngày nghỉ lễ (2013) |
9 |
7 |
Số ngày phép năm |
12 |
8 |
Số ngày làm việc trong năm |
266 |
9 |
Chi phí lương TB ngày |
218,3 |
10 |
Lương ngày (LN) |
218,3 |
11 |
Lương giờ (LN / 7,5h) |
29,1 |
12 |
Cộng hệ số làm theo giờ 15% |
33,5 |
13 |
Nếu so sánh với chế độ nghỉ cả sáng thứ bảy (làm 240 ngày/năm) |
37,1 |
Như thế, trong Kịch bản này (so sánh với mức lương tháng 4 triệu đồng), mức lương tối thiểu làm theo giờ của NLĐ nằm trong khoảng 34.000 đồng đến 37.000 đồng/giờ.
Nếu so sánh với mức lương tháng là 5 triệu đồng thì mức lương làm theo giờ ở Kịch bản này nằm trong khoảng 42 đến 46 ngàn đồng/giờ.
Nếu so sánh với mức lương tháng là 6 triệu đồng thì mức lương làm theo giờ ở Kịch bản này nằm trong khoảng 50 đến 56 ngàn đồng/giờ.
Độc giả quan tâm có thể tải file Excel về để tham khảo.
DTK Consulting, 27/6/2013
|