Xuất phát từ nhu cần thực tế, đã từ lâu, lao động giúp việc gia đình trở thành một loại hình lao động rất phổ biến, đặc biệt là ở các trung tâm kinh tế lớn. Trong Bộ luật Lao động 2012, có hiệu lực từ 01/5/2013, đã có hẳn một Mục về lao động giúp việc gia đình; đó là Mục 5, Chương XI. Ngày 07/04/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/2014/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình; Nghị định này được áp dụng từ 25/05/2014.
Như vậy, từ ngày 25/5/2014, lĩnh vực lao động giúp việc gia đình đã có văn bản pháp quy chi tiết hướng dẫn trong việc quản lý quan hệ lao động trong lĩnh vực có phần “đặc thù” song rất phổ biến này.
Sau đây là toàn bộ Mục 5, Chương XI của Bộ luật Lao động 2012:
LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều 179. Lao động là người giúp việc gia đình
1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
2. Người làm các công việc giúp việc gia đình theo hình thức khoán việc thì không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật này.
Điều 180. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thoả thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước 15 ngày.
3. Hai bên thỏa thuận, ghi rõ trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở .
Điều 181. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình, nếu có thoả thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, học nghề.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Điều 182. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải bồi thường theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có những hành vi khác vi phạm pháp luật.
Điều 183. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
- - - - -
Như vậy, từ nay cả người sử dụng lao động (chủ nhà) lẫn người lao động (người giúp việc gia đình) đều cần có những hiểu biết cơ bản về Nghị định 27/2014/NĐ-CP cũng như các văn bản pháp quy liên quan khác (nếu được ban hành), để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động, nhằm giảm thiểu việc xảy ra tranh chấp lao động!
Các thông tin liên quan:
* Nghị định 27/2014/NĐ-CP ngày 07/04/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình (Link đến file PDF).
* Tin tức: Nguồn Vov.vn
DTK Consulting, 11/4/2014
|