Trang chủ    Sitemap    Liên hệ

Trang chủ

Giới thiệu

Dịch vụ & Giải pháp

Danh mục
công việc

 

Đăng ký

 
 
Mẫu hồ sơ

Ý kiến đánh giá

Hỏi - Đáp

Văn bản tham khảo

CÔNG VIỆC MỚI
28-01-2024
Administration Assistant Manager (Phó giám đốc Phòng hành chính)
22-10-2022
Senior Accountant (Kế toán cao cấp)
21-09-2022
Giám sát sản xuất
21-09-2022
Kế toán tổng hợp – Thuế
16-09-2022
Nhân viên cao cấp NPD - Phát triển sản phẩm mới
16-09-2022
Giám sát Mua hàng
16-09-2022
Chuyên viên CNTT /Bộ phận Hỗ trợ & Hệ thống
16-09-2022
Trưởng bộ phận Kho

CƠ HỘI NGHỀ NGHIỆP

Bán hàng

Bán hàng kỹ thuật

Bảo vệ

Biên dịch, Phiên dịch

Biên tập viên

Các nghề khác

CNTT

Cơ khí

Computer Support

Dành cho Chuyên gia nước ngoài

Dịch vụ khách hàng

Dự án

Dự án phát triển

Đào tạo

Điện, Điện tử

ERP

Hành chính

Kế hoạch

Kế toán

Kế toán, Tài chính

Khai thác khoáng sản

Kiểm soát chất lượng (Game)

Kinh doanh

Kỹ thuật ứng dụng

Lập trình

Lập trình Game

Luật

Môi giới chứng khoán

Mỹ thuật công nghiệp

Nghiên cứu và Phát triển

Ngoại ngữ

Nhân sự

Nhân sự - Hành chính

Nhiều lĩnh vực

Phát triển kinh doanh

Quan hệ công chúng

Quản lý chất lượng

Quản lý dự án

Quản lý, Điều hành

Quản lý, Kinh doanh bất động sản

Quản trị hệ thống

Sản xuất game online

Sở hữu công nghiệp

Tài chính

Thiết kế

Tiếp thị

Tổ chức Sản xuất

Truyền thông

Truyền thông, PR

Tư vấn

Vật tư - Hậu cần

Xây dựng

Xây dựng website

Xúc tiến thương mại

Công nghệ chế tạo cơ khí

IT/Thương mại điện tử

Kinh doanh du lịch Outbound

Kỹ thuật

Kỹ thuật sản xuất

Lái xe

Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật sự kiện

Nhiều nghề khác nhau

Phục vụ bàn

Quản lý chất lượng

Quản lý chung (Nhân sự, Hành chính, Kế toán)

Quản lý nhà hàng

Quản lý sản xuất

Sửa chữa ô tô

Thể thao

Tiếp thị số

Trưởng phòng Phát triển Kinh doanh

Tư vấn tài chính cá nhân

THÔNG TIN TƯ VẤN

Từ điển Quản trị nhân lực Anh-Việt

Lương tối thiểu (LTT) từ 01/07/2022

Ứng phó với đại dịch Covid-19, Chính phủ ra Nghị quyết 128, tạm thời không áp dụng Chỉ thị 15, 16, 19

Lương tối thiểu vùng năm 2021

Lương tối thiểu vùng (LTTV) năm 2020

Lương tối thiểu vùng (LTTV) năm 2019

LIÊN KẾT WEBSITE

  Đang duyệt:Thông tin tư vấn
Các quy định về Tiền lương theo Bộ luật Lao động 2012
23-07-2013 01:13

Các quy định về Tiền lương được nêu trong Chương VI của Bộ luật Lao động 2012 và được hướng dẫn chi tiết bởi Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ.

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2012

Chương VI: TIỀN LƯƠNG

Điều 90. Tiền lương

1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Mức trả lương khi làm việc, làm thêm giờ vào ban đêm

Điều 91. Mức lương tối thiểu

1. Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.

Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành.

2. Căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.

3. Mức lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.

Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia

1. Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, bao gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương.

2. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội đồng tiền lương quốc gia.

Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động

1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.

2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.

Điều 94. Hình thức trả lương

1. Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.

2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.

Điều 95. Kỳ hạn trả lương

1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.

2. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Điều 96. Nguyên tắc trả lương

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Điều 98. Tiền lương ngừng việc

Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Điều 99. Trả lương thông qua người cai thầu

1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân theo quy định của pháp luật về trả lương, an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động, thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao động.

Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.

Điều 100. Tạm ứng tiền lương

1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.

2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Điều 101. Khấu trừ tiền lương

1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.

2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.

Điều 102. Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương

Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.

Điều 103. Tiền thưởng

1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở./.

 

Các văn bản liên quan:

 

* Bộ luật Lao động 2012 (HTML, file Word)

Áp dụng từ 01/05/2013

 

* Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương (Link 1, Link 2)

Áp dụng từ 01/07/2013 

 

 

 
Tin đã đăng
  Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo Bộ luật Lao động 2012 và các văn bản hướng dẫn   (21-07-2013)
  Tổng hợp các văn bản pháp luật ban hành trong tháng 6/2013    (07-08-2013)
  Bản tin số 67 của DTK Consulting (CPI tháng 6/2013)   (16-07-2014)
  Một cách thức tham khảo để tính lương tối thiểu theo giờ   (27-06-2013)
  Lương tối thiểu tại Việt Nam và sự thành lập Hội đồng Tiền lương Quốc gia   (26-06-2013)
  Bảo hiểm xã hội đối với người lao động và doanh nghiệp   (17-06-2013)
  Luật Việc làm (Dự thảo)   (05-06-2013)
  Các bài viết từ tháng 6/2013 đến tháng 12/2013   (02-01-2014)
  Tổng hợp các văn bản pháp luật ban hành trong tháng 5/2013    (07-08-2013)
  Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Bộ luật Lao động 2012   (07-07-2013)

Email đăng nhập:

Mật khẩu:

Nhớ mật khẩu

Quên mật khẩu

Đăng ký thành viên

Hãy nhập email tại đây để nhận thông tin định kỳ từ DTK Consulting.

 


Số lần duyệt site:

Trang chủ  Giới thiệu  Đăng ký thành viên  Ý kiến đánh giá  FAQ   Liên hệ 

Thiết kế bởi
ECOPRO